Phân biệt cấu trúc 네요 – 군요 sao cho đúng? 네요 và 군요 đều là đuôi câu cảm thán trong tiếng Hàn, thể hiện cảm xúc của người nói trước một sự vật, sự việc nào đó. Nhiều bạn khi học tiếng Hàn vẫn bị nhầm lẫn khi sử dụng 2 đuôi câu này. Tuy đều là đuôi câu cảm thán nhưng ngữ nghĩa và ngữ cảnh sử dụng của 네요 và 군요 rất khác nhau. Mong rằng thông qua bài viết này bạn sẽ sử dụng 2 cấu trúc đúng ngữ cảnh và chính xác hơn.
1. CẤU TRÚC 네요
– 네요 là đuôi câu kính ngữ cảm thán, thể hiện cảm xúc của người nói trước sự vật sự việc nào đó. Đó có thể là buồn, vui, bất ngờ, xúc động…
– Cấu trúc ngữ pháp:
1. Danh từ + (이)네요
2. Động/tính từ + 네요 (Hiện tại)
3. Động/tính từ + 았/었/였네요 (Quá khứ)
4. Tính từ + 겠네요 (Tương lai – Mang nghĩa dự đoán)
5. Đuôi câu không kính ngữ, trống không: 네
– Ví dụ:
+ 그 친구는 화가네요. > Bạn ấy ra hoạ sĩ
+ 나나 씨가 열심히 공부하네요. > Bạn Nana học hành chăm chỉ quá !
+ 오늘 날씨가 따뜻하네요. > Hôm nay thời tiết ấm áp ghê !
+ 이거 맛있겠네요 > Món này chắc là ngon lắm !
- Xem thêm:
- Phân biệt cấu trúc 아무도 – 아무나 sao cho đúng?
- Phân biệt cấu trúc 보고 싶다 – 그립다 có sự giống và khác nhau như thế nào
2. CẤU TRÚC 군요
– 군요 là đuôi câu kính ngữ cảm thán, thể hiện cảm xúc của người nói trước sự vật sự việc nào đó mới mẻ, hay người nói mới phát hiện ra. Thường để thể hiện cảm xúc bất ngờ, ngạc nhiên. Có thể dịch là “Thì ra là…”, “Thì ra…”
– Cấu trúc ngữ pháp:
1. Danh từ + (이)군요
2. Động từ + 는군요 (Hiện tại)
3. Tính từ + 군요 (Hiện tại)
3. Động/tính từ + 았/었/였네요 (Quá khứ)
4. Tính từ + 겠군요 (Tương lai)
5. Đuôi câu không kính ngữ, trống không: 구나
– Ví dụ:
+ 미미가 가수군요 > Thì ra Mimi là ca sĩ
+ 이렇게 하는군요 > Hoá ra là làm như vậy
+ 다리가 아프군요 > Thì ra bạn đau chân à
+ 어제도 만났군요 > Thì ra hôm qua
+ 많이 보고 싶겠군요 > Chắc tôi sẽ nhớ bạn lắm đây
Được biên soạn, thiết kế bởi : Học Tiếng Hàn 24h
Vui lòng trích nguồn khi sử dụng
Bài viết liên quan: