Phân biệt cấu trúc 이/가 và 은/는


Trong Tiếng Hàn được phân chia thành những trình độ khác nhau, chính vì như thế mà phần ngữ pháp tiếng Hàn gây ra rất nhiều khó khăn cho những bạn đã, đang, sẽ học tiếng hàn. Trong bài viết này mình sẽ giúp các bạn phân biết cấu trúc 이/가 và 은/는.

Đầu tiên ‘이/가” và “은/는” đều được dùng đứng đằng sau tất cả chủ ngữ nên có nhiều người nhầm tưởng rằng nó là các tiểu từ chủ ngữ. Thế nhưng thực tế chỉ ‘이/가’ là tiểu từ chủ ngữ, còn ‘은/는” có thể được dùng vào vị trí của chủ ngữ nhưng với vai trò là tiểu từ bổ trợ.

Ngoài ra ‘이/가” được dùng khi muốn nói một thông tin mới mà người khác không rõ, còn ‘은/는” được dùng khi muốn nói một thông tin mà người nói biết rồi.

1. Cấu trúc 은/는

• Nhấn mạnh VỊ NGỮ
저는 학생이에요 Tôi là HỌC SINH
직업이 뭐예요? 저는 학생이에요

• Trong trường hợp PHỦ ĐỊNH
• Danh từ không đi với 은/는 + 아닙니다/아니에요
베트남 사람은 아닙니다 (SAI

• Trong trường hợp SỞ HỮU
• Danh từ chỉ vật sở hữu không +은/는
• 저는 돈은 있어요 (SAI)

• Trong trường hợp đối chiếu, so sánh với đối tượng khác hoặc liệt kê hành động
1. 남 씨는 밥을 먹어요. 그리고, 남 씨는 학교에 가요
Nam thì ăn cơm. Rồi Nam đi học

2. 남 씨는 좋아요. 화 씨는 안 좋아요
Nam thì tốt. Nhưng Hoa thì không tốt

> Nếu đơn thuần chỉ ghi 남 씨는 학교에 가요mà không có vế câu khác thì sẽ có cảm giác hụt hẫng. Mặc dù không sai về mặt ngữ nghĩa.

3. 오늘 날씨는 좋아요. 
Người nghe, người đọc sẽ thắc mắc, thời tiết tốt còn điều khác thì sao. Người nói đang định nói gì nữa?

오늘 날씨는 좋아요. 그런데 기분이 안 좋아요.
Hôm nay thời tiết tốt. Nhưng mà tâm trạng tôi không tốt.

• Câu có cảm xúc hơn (thường dùng trong văn thơ)
꽃은 피었어요
Hoa nở rồi (Sau thời gian dài thời tiết khắc nghiệt.v.v…)

2. Cấu trúc 이/가

• Nhấn mạnh CHỦ NGỮ
제가 학생이에요 TÔI thì là học sinh
누가 학생이에요? 제가 학생이에요

• Trong tường hợp PhỦ ĐỊNH
• Danh từ + 이/가 아닙니다/아니에요
– 베트남 사람이 아닙니다 (ĐÚNG)
Tôi không phải người Việt Nam 

• Trong tường hợp SỞ HỮU
• Danh từ chỉ vật sở hữu +이/가
• 저는 돈이 있어요 (ĐÚNG)
(Tôi có tiền)

• Một câu đơn cung cấp thông tin bình thường. Không nhất thiết phải có sự đối chiếu, so sánh, liệt kê.
1. 남 씨가 학교에 가요
Nam đi đến trường

2. 남 씨가 좋아요.
Nam tốt

Nếu đơn thuần chỉ ghi 남 씨가 학교에 가요
mà không có vế câu khác thì cũng hoàn toàn bình thường.

3. 오늘은 날씨가 좋아요.
Hôm nay thời tiết tốt
Chỉ là một câu cung cấp thông tin bình thường

• Câu miêu tả, thông báo thông thường
꽃이 피었어요
Hoa nở rồi. (Chỉ thấy bông hoa và nói vậy thôi)

CHÚ Ý :

1. 은/는 thường làm chủ ngữ thứ nhất trong câu, 이/가 thường làm chủ ngữ thứ hai trong câu và là chủ ngữ củ động từ, tính từ trong câu.

2. 은/는 thường đứng sau chủ ngữ khi xuất hiện đầu tiên trong đoạn văn, từ những câu thứ hai trở đi chủ ngữ đó thường đi với 이/가.

Được biên soạn, thiết kế bởi : Học Tiếng Hàn 24h

Vui lòng trích nguồn khi sử dụng

error: Content is protected !!